phải trả người lao động
Mức đóng bảo hiểm y tế 4,5% trong đó: người lao động đóng 1,5%, đơn vị đóng 3%. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 2% trong đó người lao động đóng 1%, đơn vị đóng 1% Theo đó, tổng số tiền mỗi người lao động phải đóng khi tham gia BHXH bắt buộc là 10,5%. Trách nhiệm của đơn vị là 22% và không phát sinh thêm bất cứ một khoản chi phí nào.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
29/06/2021. Cùng định nghĩa rõ ràng về top 8 các khoản khấu trừ lương, chính là một trong những vấn đề khiến cả người lao động và người sử dụng 'lăn tăn' nhất vào kỳ lương mỗi tháng, bởi người lao động chưa thực sự hiểu rõ về các khoản khấu trừ và ý nghĩa
- Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 08 tháng.
Trợ cấp hằng tháng. 1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. 2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau: a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy
Site De Rencontre Amical Jeune Gratuit. Cho hỏi người sử dụng lao động có phải trả tiền tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đang thử việc không? Câu hỏi của chị Ngân đến từ Lâm Đồng. Người sử dụng lao động có phải trả tiền tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đang thử việc không? Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì xử lý như thế nào? Những trường hợp nào phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc? Người sử dụng lao động có phải trả tiền tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đang thử việc không?Căn cứ vào tiểu mục 1 Mục I Kết luận 308/CV-PC năm 2022 của Vụ Pháp chế Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có nội dung hướng dẫn về chế độ bảo hiểm đối với người thử việc giao kết hợp đồng thử việc như sauVề các chế độ bảo hiểm đối với người thử việc giao kết hợp đồng thử việc Câu hỏi Trong thời gian làm việc theo hợp đồng thử việc, NSDLĐ có phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho NLĐ tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ theo quy định tại khoản 3 Điều 168 BLLĐ không? Hướng trả lời, hướng dẫn NSDLĐ có nghĩa vụ trả, vì - Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 1 Điều 3 và khoản 1, khoản 2 Điều 24, Điều 26 BLLĐ thì người thử việc là người lao động hợp đồng thử việc vẫn chứa đầy đủ các yếu tố của quan hệ lao động, người thử việc vẫn được hưởng tiền lương. - Việc áp dụng quy định của khoản 3 Điều 168 BLLĐ đối với người thử việc nhằm bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa 2 nhóm đối tượng là người thử việc giao kết hợp đồng thử việc riêng và người thử việc có nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động. Người thử việc có nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc', bảo hiểm y tế”, bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, người thử việc giao kết hợp đồng thử việc riêng cần được NSDLĐ chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. - Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì người thử việc theo hợp đồng thử việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc"; khoản 3 Điều 168 BLLĐ áp dụng cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, người lao động là người thử việc thuộc đối tượng áp dụng của khoản 3 Điều 168 BLLĐ được bảo đảm quyền lợi này. - Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian thử việc được tính là thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ để tính trợ cấp thôi việc, nếu trong thời gian này NLĐ chưa được chi trả một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng bảo hiểm thất như nội dung của kết luận trên thì người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ trả một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế cho người lao động đang thử việc vì dù là người lao động ký hợp đồng thử việc nhưng hợp đồng này vẫn chứa đầy đủ các yếu tố của quan hệ lao động, người thử việc vẫn được hưởng tiền sử dụng lao động có phải trả tiền tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đang thử việc không?Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì xử lý như thế nào?Căn cứ vào Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sauTham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất đó, đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả thêm khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động cùng lúc với thời điểm trả trường hợp nào phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sauĐối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồma Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c Cán bộ, công chức, viên chức;d Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị vậy, những đối tượng thuộc quy định nêu trên sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội 3154 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Theo luật lao động hiện hành hiện nay thì tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. 1. Quy định về các hình thức trả lương Theo Điều 96 Bộ luật lao động năm 2019 hình thức trả lương được quy định như sau – Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. – Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. – Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. Ngoài ra theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể như sau – Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau + Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể + Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc; + Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần; + Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; + Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động. + Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao. + Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. – Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động. 2. Trả lương theo thời gian Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc của người lao động. Thời gian làm việc của người lao động bao gồm thời gian thực tế làm việc và thời gian được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của hai bên. Lương theo thời gian bao gồm các loại lương năm, lương tháng, lương tuần, lương ngày và lương giờ. Lương năm là tiền lương trả cho một năm làm việc của người lao động theo mức đo pháp luật quy định hoặc hai bên thỏa thuận trong hợp đồng. Lương tháng là tiền lương trả cho một tháng làm việc của người lao động được xác định theo mức ghi trong hợp đồng lao động hoặc quy định trong thang lương, bảng lương áp dụng cho người lao động đó. Việc thanh toán lương tháng được thực hiện một lần hoặc hai lần trong tháng theo thời gian ấn định trong hợp đồng lao động hoặc đã quy định thống nhất trong đơn vị sử dụng lao động. Lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc của người lao động, được tính trên cơ sở lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần. Lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc của người lao động được xác định trên cơ sở lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng ủa đơn vị sử dụng lao động nhưng không quá 26 ngày. Lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc của người lao động được xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn một ngày của đơn vị nhưng không quá 8 giờ. Về nguyên tắc, lương tuần, lương ngày và lương giờ phải được trả ngay sau tuần, giờ làm việc của người lao động. Hai bên có thể thỏa thuận để trả gộp nhưng chậm nhất 15 ngày người lao động phải được trả lương một lần. Ưu điểm cơ bản của hình thức trả lương theo thời gian là dễ hiểu, dễ tính và dễ thực hiện. Áp dụng hình thức trả lương này người lao động không phải chạy theo số lượng sản phẩm, vì vậy họ có nhiều thời gian hơn để sáng tạo, tích lũy kinh nghiệm, đầu tư cho chất lượng công việc… Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tiền lương mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp không tương xứng đến sự đóng góp lao động của họ trong một khoảng thòi gian nhất định. Từ đó cho thấy tính chính xác và công bằng của hình thức trả lương này có thể không được đảm bảo. Để khắc phục nhược điểm này, về mặt lí thuyết và thực tiễn chúng ta có thể sử dụng kết hợp giữa việc trả lương và thưởng cho người lao động để khuyến khích sử dụng tối đa sức lao động, nâng cao trách nhiệm với công việc. Vì vậy, việc trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách trả lương theo thời gian đơn giản trả lương theo thời gian thực tế làm việc và trả lương theo thời gian có thưởng gồm tiền lương theo thời gian đơn giản cộng với tiền thưởng. 3. Trả lương theo sản phẩm Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động làm ra. Để thực hiện trả lương theo sản phẩm, người sử dụng lao động phải xây dựng định mức khoán sản phẩm cho người lao động trong một đơn vị thời gian nhất định và xác định đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Tiền lương của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra, được người sử dụng lao động chấp nhận và đơn giá tiền lương mà người sử dụng lao động áp dụng cho loại sản phẩm đó. Tiền lương theo sản phẩm cũng được trả theo định kì thời gian, thông thường là theo tháng làm việc của người lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm nhiều loại tùy đối tượng hưởng lương và trường hợp khác nhau. Những hình thức tiêu biểu đang được sử dụng hiện nay ở các doanh nghiệp là lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân, lương theo sản phẩm tập thể, lương theo sản phẩm gián tiếp, lương theo sản phẩm có thưởng… Trả lương theo sản phẩm có tác dụng gắn kết người lao động với kết quả công việc. Vì vậy người lao động sẽ tự ý thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình từ việc hoàn thành định mức, tang năng suất lao động… Tính chính xác và công bằng trong việc trả lương ở hình thức này cũng dễ dàng được thực hiện hơn so với hình thức trả lương theo thời gian. Song ở hình thức này, việc tính toàn lương và áp dụng khó khan hơn. Bên cạnh đó, có thể người lao động sẽ chạy theo số lượng sản phẩm để đạt mục đích lương cao hơn là tập trung thời gian để phát huy tài năng, tích lũy kinh nghiệm, đầu tư cho chất lượng sản phẩm… Để khắc phục những nhược điểm này, người sử dụng lao động cần xây dựng định mức lao động một cách thật khoa học; tổ chức, phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế tối đa thời gian ngừng việc; tổ chức tốt việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm; làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm của người lao động… 4. Trả lương khoán Lương khoán là hình thức trả lương căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc khoán mà người lao động thực hiện. Lương khoán thực chất cũng là một trong những hình thức cụ thể của trả lương theo sản phẩm. Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể giao từng chi tiết, từng bộ phận hoặc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không hiệu quả mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc với những yêu cầu cụ thể về chất lượng cho người lao động thực hiện trong một thời gian nhất định như xây dựng cơ bản. Để thực hiện việc trả lương khoán, người sử dụng lao động cần xác định khối lượng với chất lượng tương ứng công việc khoán cho người lao động, quỹ thời gian thực hiện, quỹ tiền lương kế hoạch cho toàn bộ khối lượng công việc hoặc đơn giá khoán theo đơn vị công việc, như đơn giá cho việc xây 1 mét vuông tường nhà. Nếu công việc khoán kéo dài trong nhiều tháng thì hàng tháng, người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương cho người lao động tương ứng với khối lượng công việc người lao động đã thực hiện trong tháng. Quy định này phù hợp với đặc điểm của tiền lương là được trả theo định kì thời gian, không phụ thuộc vào hình thức trả lương. Theo Khoản 1 Điều 96 Bộ luật lao động mới nhất 2019, người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán nêu trên. HÌnh thức trả lương theo thời gian đã chọn phải được suy trì trong thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày. Ngoài ra luật cũng quy định về nguyên tắc trả lương như sau Hàng tháng người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Tiếp tục phiên chất vấn, sáng 6/6, đại biểu Trần Quang Minh đoàn Quảng Bình nêu việc lao động Việt Nam bỏ trốn khi tham gia xuất khẩu lao động ảnh hưởng hình ảnh quốc gia, ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của nhiều lao động đang có ý định tham gia xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Mặc dù đã có chế tài nhưng tình trạng này vẫn diễn ra ở một số nước có thị trường xuất khẩu lao động khá sôi động. Tới đây, Bộ có giải pháp căn cơ nào? Vấn đề lao động, tiền lương, môi trường việc làm, cơ hội thăng tiến luôn được cán bộ, công nhân viên chức hết sức quan tâm. Tuy nhiên, gần đây tình trạng cán bộ xin thôi việc ở Nhà nước sang làm ở lĩnh vực khác để cải thiện đời sống, tìm hiểu cơ hội mới, làm dấy lên lo ngại chảy máu chất xám ở lĩnh vực công. Đại biểu Trần Quang Minh đề nghị Bộ trưởng cho biết giải pháp trong thời gian tới? ĐBQH Trần Quang Minh. Trả lời, về lao động Việt Nam lao động nước ngoài, một bộ phận trốn ở lại không về nước đúng thời gian, Bộ trưởng Đào Ngọc Dung nhận định, hiện tượng đó tại thời điểm này không bức xúc bằng năm 2017. Thời điểm đó, tỉ lệ lao động bỏ trốn Hàn Quốc 52%, Hàn Quốc dừng toàn bộ chương trình EPS ở Việt Nam. Suốt 4 năm, Bộ đã kiên trì thực hiện các giải pháp ký quỹ, trục xuất, thậm chí xử lý hình sự với người trốn ở lại các quốc gia. Thực tế, Bộ trưởng cho biết, có thời gian, phía nước bạn dừng tiếp nhận lao động ở toàn bộ các tỉnh, thành có tỉ lệ lao động trốn ở lại cao. Còn thời điểm này, việc tạm dừng đã “khuôn” lại trong 18 huyện ở 9 tỉnh có tỉ lệ lao động trốn ở lại nhiều. “Các địa phương không muốn tạm dừng nhưng chủ trương này bắt đầu yêu cầu phía Hàn Quốc. Vì vậy, thời gian vừa qua, Bộ phải làm nhiều việc để đến thời điểm này chỉ còn 24,6% người lao động vi phạm hợp đồng, thuộc diện quốc gia có mức độ vi phạm thấp, để tiếp tục gỡ bỏ những hạn chế tiếp nhận lao động”, Bộ trưởng Đào Ngọc Dung thông tin. Về tình trạng công chức thôi việc, theo Bộ trưởng, vừa qua, Chính phủ đã đề cập vấn đề cán bộ công chức chuyển sang làm việc khu vực tư nhân và Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã trả lời. “Muốn người lao động khu vực công và tư ổn định, việc quan trọng thu nhập, đời sống việc làm ổn định, lương đủ sống, thu nhập đảm bảo cho bản thân và gia đình mình”, ông Dung nêu. Bộ trưởng Đào Ngọc Dung tiếp tục trả lời chất vấn các ĐBQH. Đại biểu Nguyễn Thị Việt Nga đoàn Hải Dương nêu câu hỏi Hiện nay, lao động bị lừa đi xuất khẩu nhiều hình thức, đề nghị Bộ trưởng chỉ ra nguyên nhân và giải pháp? Trả lời về số lao động Việt Nam đi nước ngoài bị lừa nhiều, Bộ trưởng Đào Ngọc Dung cho biết năm 2022, lao động Việt đi làm việc nước ngoài là người, chiếm 10% yêu cầu giải quyết việc làm. Số này đi theo Luật người Việt Nam đi lao động nước ngoài, do 482 doanh nghiệp được cấp phép đưa đi, “đi theo diện này không bị lừa”, ông Dung nói. Số lao động bị lừa do đi qua công ty ma, công ty không được cấp phép. Thậm chí, các doanh nghiệp đã trá hình đưa người lao động đi làm việc nước ngoài. Những trường hợp này cùng cơ quan chức năng xử lý nhiều. Nhiều trường hợp công ty cấp phép lừa đảo cả hai đầu đi và đến như Thu tiền môi giới cao hơn, không đúng ngành nghề cuối cùng sang phải trả về hoặc làm việc không tốt. Bộ trưởng cho biết Bộ cũng xử phạt nhiều với các doanh nghiệp vi phạm. Năm 2022, thanh tra xử lý 62 doanh nghiệp, 4 doanh nghiệp thu hồi giấy phép, phần lớn công ty ma không phải doanh nghiệp được cấp phép. Giải pháp để hạn chế tình trạng trên là tuyên truyền, xử lý vi phạm, thanh tra kiểm tra.
Pháp luậtTư vấn Thứ hai, 26/10/2020, 1121 GMT+7 Bộ luật Lao động năm 2019 hiệu lực từ ngày 1/1/2021 có nhiều quy định mới về việc trả lương cho người lao động. Thứ nhất, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. Như vậy, khi người lao động đã bỏ sức lao động để mang lại giá trị cao cho người sử dụng lao động, họ phải nhận được lương tương ứng với những gì đã mang lại. Ngược lại, người lao động không mang lại hiệu quả cao, tiền lương sẽ hai, tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam có thể bằng ngoại ba, mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ nếu có.Thứ tư, trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền với Bộ luật Lao động năm 2012, đây là 4 quy định mới tại Bộ luật Lao động năm 2019. Bộ luật mới quy định người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan việc mở tài khoản và chuyển tiền lương có lợi cho người lao động. Bộ luật Lao động năm 2012 chỉ quy định khi trả lương qua tài khoản ngân hàng, người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan việc mở, duy trì tài sư Phạm Thanh Hữu Đoàn luật sư TP HCM
Không trả đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động, doanh nghiệp có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì trong thời gian ngừng việc thì người lao động vẫn được trả lương đúng không ạ? Nếu doanh nghiệp không trả đủ tiền lương đó cho người lao động thì sẽ bị xử lý như thế nào vậy? Doanh nghiệp đó sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Việc trả lương phải được thực hiện theo nguyên tắc nào? Trong thời gian ngừng việc người lao động có được nhận lương không? Không trả đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động, doanh nghiệp có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Việc trả lương phải được thực hiện theo nguyên tắc nào?Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương cụ thể như sau1 Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.2 Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ thời gian ngừng việc người lao động có được nhận lương không? Trong thời gian ngừng việc người lao động có được nhận lương không? Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sauTrường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau1 Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;2 Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;3 Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối quy định nêu trên, trừ trường hợp ngừng việc do lỗi của người lao động thì người lao động đó sẽ không được trả lương, còn những trường hợp ngừng việc khác thì người lao động vẫn được nhận lương, tùy từng trường hợp cụ thể mà người lao động có thể được nhận đủ lương hoặc nhận lương theo thỏa thuận như quy định trả đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động, doanh nghiệp có thể bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương cụ thể như sauPhạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây- Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;- Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;- Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;- Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;- Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở ý theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt trên là mức phạt áp dụng cho trường hợp người vi phạm là cá nhân. Trường hợp nếu người vi phạm là tổ chức thì mức phạt sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền ra, tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả với hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau"a Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;"Như vậy, nếu doanh nghiệp không trả đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt tiền cụ thể sẽ tùy thuộc vào số lượng người lao động mà doanh nghiệp không trả đủ tiền lương ngừng việc theo như quy định nêu trên. Ngoài việc bị phạt tiền doanh nghiệp còn buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
phải trả người lao động